Phrolova hướng dẫn build, kỹ năng, combo & team Wuthering Waves

Thông tin cơ bản

Phrolova
Havoc

Phrolova

Phrolova, một Overseer của Fractsidus bước đi trên lằn ranh mỏng manh giữa sự sống và cái chết — một nhạc trưởng quái dị và chết chóc.
Chỉ một cái vung gậy thầm lặng của cô cũng đủ để điều chỉnh tần số tồn tại, dẫn dắt những bản giao hưởng của linh hồn.
Âm nhạc của cô có thể kiến tạo một thế giới tốt đẹp hơn, hoặc cũng dễ dàng triệu hồi một đạo quân gieo rắc hủy diệt.

Nguyên tố:
Havoc
Loại vũ khí:
Vai trò:
Main Damage Dealer
Resonance Skill DMG
Havoc DMG Amplification
Heavy Attack DMG Amplification
Món ăn đặc biệt:

Thông số nhân vật

Thông số nhân vật mỗi cấp

Thông số Lv 1Lv 20Lv 40Lv 50Lv 60Lv 70Lv 80Lv 90
HP HP
862
2816.76
4844.27
6145.37
7446.39
8747.49
10048.59
10775
ATK ATK
35
117.29
202.53
258.27
314.02
361.01
408.01
437.5
DEF DEF
93
298.86
512.4
649.31
786.22
923.13
1060.03
1136.66

Thông số tốt nghiệp

ATK ATK

>=2200

Crit. Rate Crit. Rate

>=70%

Crit. DMG Crit. DMG

>=260%

Energy Regen Energy Regen

100%

  • Resonance Energy tối đa của Phlorova là 0 vì vậy chúng ta không cần build chỉ số Ernergy Regen.
Havoc DMG Bonus Havoc DMG Bonus

40% - 70%

Kỹ năng & Chuỗi cộng hưởng

Kỹ năng

Movement of Life and Death
Movement of Life and Death Normal Attack

Basic Attack

  • Thi triển tối đa 3 đòn đánh liên tiếp, gây Havoc DMG.
  • Khi thi triển Basic Attack Stage 3, sẽ bước vào trạng thái Reincarnate.

Heavy Attack

  • Tiêu hao STA để tấn công mục tiêu, gây Havoc DMG.
  • Nhấn Normal Attack ngay sau khi thi triển kỹ năng này để thực hiện Basic Attack Stage 2.

Scarlet Coda

  • Phrolova bước vào trạng thái Compose sau mỗi 25 giây.
  • Khi thỏa mãn cả 3 điều kiện sau, Heavy Attack sẽ được thay thế bằng Scarlet Coda:
  • Có 6 Volatile Notes
  • Đang ở trạng thái Compose
  • Không ở trạng thái Resolving Chord
  • Scarlet Coda: Tiêu hao STA để gây Havoc DMG, đồng thời khiến mục tiêu bị Stagnate và kéo kẻ địch xung quanh lại gần. Sát thương từ kỹ năng này được tính là Resonance Skill DMG.
  • Mỗi cộng dồn Aftersound sẽ tăng thêm DMG Multiplier cho kỹ năng này.
  • Thi triển kỹ năng này được tính là thi triển Echo Skill.
  • Sau khi thi triển, trạng thái Compose sẽ chuyển sang hồi chiêu và kích hoạt Resolving Chord.

Mid-air Attack

  • Tiêu hao STA để thi triển Plunging Attack, gây Havoc DMG.

Dodge Counter

  • Nhấn Normal Attack sau khi né thành công để phản đòn, gây Havoc DMG.
  • Nhấn Normal Attack ngay sau khi thi triển kỹ năng này để thực hiện Basic Attack Stage 3.
Whispers in a Fleeting Dream
Whispers in a Fleeting Dream Resonance Skill
  • Tấn công mục tiêu và gây Havoc DMG.
  • Thi triển kỹ năng này khiến Phrolova bước vào trạng thái Reincarnate.
Rhapsody of a New World
Rhapsody of a New World Forte Circuit

Basic Attack – Movement of Fate and Finality

  • Khi đang ở trạng thái Reincarnate, nhấn Normal Attack khi đứng trên mặt đất để thi triển Movement of Fate and Finality, khiến mục tiêu bị trì trệ, gây Havoc DMG (được tính là Resonance Skill DMG) và kết thúc trạng thái Reincarnate sau đó.

Resonance Skill – Murmurs in a Haunting Dream

  • Khi đang ở trạng thái Reincarnate, nhấn Resonance Skill khi đứng trên mặt đất để thi triển Murmurs in a Haunting Dream, gây Havoc DMG (được tính là Resonance Skill DMG) và kết thúc trạng thái Reincarnate sau đó.

Aftersound

  • Phrolova có thể tích trữ tối đa 24 cộng dồn Aftersound.
  • Khi Phrolova không phải là Resonator đang hoạt động, thi triển Enhanced Attack – Hecate: Strings, Enhanced Attack – Hecate: Winds, hoặc Enhanced Attack – Hecate: Cadenza sẽ nhận 1 cộng dồn Aftersound.
  • Khi Phrolova rời giao tranh, toàn bộ cộng dồn Aftersound sẽ bị xóa sau mỗi 30 giây.

Volatile Note

  • Phrolova có thể tích trữ tối đa 6 Volatile Notes. Khi đã đạt giới hạn, việc nhận thêm Volatile Note sẽ đẩy tất cả Volatile Notes sang trái một ô, và Volatile Note ngoài cùng bên trái loại Strings hoặc Winds sẽ bị xóa.
  • Đánh trúng mục tiêu bằng Basic Attack Stage 3 hoặc Movement of Fate and Finality sẽ nhận 1 Volatile Note – Strings.
  • Đánh trúng mục tiêu bằng Resonance Skill Whispers in a Fleeting Dream hoặc Murmurs in a Haunting Dream sẽ nhận 1 Volatile Note – Winds.
  • Khi Inherent Skill – Accidental được kích hoạt, thi triển Suite of Quietus, Suite of Immortality, hoặc Echo Skill sẽ nhận 1 Volatile Note – Cadenza.
  • Trong trạng thái Resolving Chord, Phrolova không thể nhận thêm Volatile Notes.
Waltz of Forsaken Depths
Waltz of Forsaken Depths Resonance Liberation

Waltz of Forsaken Depths

  • Resonance Energy tối đa của Phrolova là 0. Waltz of Forsaken Depths không tiêu hao Resonance Energy.
  • Kỹ năng này có thể thi triển khi Phrolova đang ở trạng thái Resolving Chord.
  • Khi thi triển, Resolving Chord kết thúc và Phrolova bước vào trạng thái Maestro kéo dài 24 giây.

Maestro

  • Tăng 120% ATK.
  • Phrolova lơ lửng trên không và triệu hồi Hecate chiến đấu thay mình. Hecate kế thừa toàn bộ chỉ số và trạng thái của Phrolova. Sát thương gây ra bởi Hecate được tính là do Phrolova gây ra. Các đòn tấn công của Hecate không loại bỏ trạng thái Hazy Dream khỏi mục tiêu.
  • Trong thời gian này, Phrolova sẽ lần lượt kích hoạt các Volatile Notes, mỗi Volatile Note kéo dài 4 giây.
  • Nếu Phrolova là Resonator đang hoạt động, người chơi có thể đưa ra các cue (chỉ thị) điều khiển Hecate. Bất kỳ sát thương nào Hecate nhận trong trạng thái này cũng sẽ ảnh hưởng đến Phrolova.
  • Cue – Basic Attack: Nhấn Normal Attack để ra lệnh Hecate thi triển Basic Attack – Hecate.
    Khi Phrolova đang là Resonator hoạt động, sau mỗi 2 lần Hecate thi triển Basic Attack – Hecate, lần kế tiếp sẽ được thay thế bằng Enhanced Attack – Hecate.
  • Cue – Dodge: Nhấn Dodge để ra lệnh Hecate né tránh. Nếu né thành công, Hecate không chịu sát thương.
  • Cue – Reset: Nhấn Jump để thiết lập lại vị trí của Hecate.
  • Cue – Curtain Call: Nhấn Resonance Liberation để ra lệnh Hecate thi triển Curtain Call và kết thúc trạng thái Maestro.
  • Khi Phrolova không phải là Resonator đang hoạt động, Hecate không nhận sát thương và tự động thi triển Basic Attack – Hecate.
  • Khi các Resonator trong đội thi triển Echo Skill, Hecate sẽ sử dụng Enhanced Attack – Hecate để tấn công mục tiêu.
  • Hiệu ứng này có thể kích hoạt tối đa 10 lần trong trạng thái Maestro. Echo cùng tên chỉ kích hoạt hiệu ứng 1 lần.
  • Chuyển sang điều khiển Phrolova sẽ kết thúc trạng thái Maestro.
  • Kết thúc Maestro sẽ xóa toàn bộ Volatile Notes.

Basic Attack – Hecate

  • Thi triển tối đa 2 đòn đánh liên tiếp, gây Havoc DMG (được tính là Echo Skill DMG).

Enhanced Attack – Hecate: Strings

  • Khi Phrolova đang chơi Volatile Note – Strings, Hecate sẽ thi triển Enhanced Attack – Hecate: Strings, gây Havoc DMG và khiến mục tiêu trì trệ (được tính là Echo Skill DMG).

Enhanced Attack – Hecate: Winds

  • Khi Phrolova đang chơi Volatile Note – Winds, Hecate sẽ thi triển Enhanced Attack – Hecate: Winds, gây Havoc DMG và kéo mục tiêu lại gần (được tính là Echo Skill DMG).

Enhanced Attack – Hecate: Cadenza

  • Khi Phrolova đang chơi Volatile Note – Cadenza, Hecate sẽ thi triển Enhanced Attack – Hecate: Cadenza, gây Havoc DMG, đồng thời gây trì trệ và kéo mục tiêu lại gần (được tính là Echo Skill DMG).

Curtain Call

  • Curtain Call có thể thi triển theo 5 cách sau, gây Havoc DMG và khiến mục tiêu trì trệ:
  • Khi Phrolova đang là Resonator hoạt động, kết thúc trạng thái Maestro.
  • Khi Phrolova đang trong trạng thái Maestro, chuyển sang Phrolova mà không thi triển Intro Skill.
  • Khi Phrolova không phải là Resonator hoạt động và Maestro kết thúc, chuyển về Phrolova mà không thi triển Intro Skill.
  • Khi đang ở trạng thái Maestro, nhấn Resonance Liberation.
  • Khi đang ở trạng thái Resolving Chord, nhấn giữ Resonance Liberation.
  • Trong trạng thái Resolving Chord, thi triển Curtain Call sẽ xóa toàn bộ Volatile Notes và kết thúc trạng thái Resolving Chord.
Suite of Quietus
Suite of Quietus Intro Skill

Suite of Quietus

  • Tấn công mục tiêu, gây Havoc DMG.
  • Nhấn Normal Attack ngay sau khi thi triển kỹ năng này để kích hoạt Basic Attack Stage 3.

Suite of Immortality

  • Khi đang ở trạng thái Maestro, kỹ năng Suite of Quietus kế tiếp sẽ được thay thế bằng Suite of Immortality. Việc thay thế này sẽ bị hủy nếu Curtain Call được thi triển trong thời gian đó. Suite of Immortality gây Havoc DMG (được tính là Resonance Skill DMG) và khiến mục tiêu bị trì trệ.
  • Nhấn Normal Attack ngay sau khi thi triển kỹ năng này để thực hiện Basic Attack Stage 3.
Unfinished Piece
Unfinished Piece Outro Skill
  • Resonator vào sân sẽ nhận được 20% Havoc DMG Amplification và 25% Heavy DMG Amplification trong 14 giây hoặc cho đến khi bị thay ra.
  • Nếu Phrolova đang ở trạng thái Maestro khi thi triển kỹ năng này, Hecate sẽ thi triển thêm 2 lần Enhanced Attack – Hecate khi Phrolova rời khỏi sân trong thời gian hiệu lực của cùng trạng thái Maestro đó.

Chuỗi cộng hưởng

A Key to Netherworld's Secrets A Key to Netherworld's Secrets
Nút chuỗi 1
  • Hệ số sát thương (DMG Multiplier) của Movement of Fate and Finality được tăng thêm 80%.
  • Hệ số sát thương của Murmurs in a Haunting Dream cũng được tăng thêm 80%.
  • Nếu Phrolova có dưới 2 Volatile Notes khi không ở trong trạng thái Maestro State và rời khỏi trạng thái chiến đấu trong 4 giây, cô sẽ nhận Volatile Note - Cadenza cho đến khi có ít nhất 2 Volatile Notes.
A Rope Tied to a Life Beyond A Rope Tied to a Life Beyond
Nút chuỗi 2
  • Hệ số sát thương (DMG Multiplier) của Scarlet Coda được tăng thêm 75%. Aftersound giờ đây cũng tăng thêm 75% hệ số sát thương cho Scarlet Coda.
  • Khi thi triển Scarlet Coda, Phrolova sẽ nhận được 14 stack Aftersound.
A Dagger to Cut Clean Obsessions A Dagger to Cut Clean Obsessions
Nút chuỗi 3
  • Echo Skill DMG được Amplify thêm 80%.
  • Thi triển Scarlet Coda sẽ lần lượt chuyển toàn bộ Volatile Notes thành Volatile Notes – Cadenza. Kẻ địch trúng Enhanced Attack – Hecate: Cadenza sẽ bị giảm 20% ATK trong 15 giây.
A Torch Illuminating the Path A Torch Illuminating the Path
Nút chuỗi 4
  • Thi triển Echo Skill sẽ tăng 20% Attribute DMG Bonus cho toàn bộ Resonator trong đội, kéo dài 30 giây.
A Forked Road in Fate's Heartland A Forked Road in Fate's Heartland
Nút chuỗi 5
  • Khi bước vào trạng thái Maestro, tạo ra một vùng gây Stagnate lên các mục tiêu xung quanh, hiệu ứng này kéo dài trong 4 giây. Rời khỏi trạng thái Maestro hoặc chuyển sang Resonator khác sẽ kết thúc hiệu ứng Stagnate sớm.
  • Sát thương nhận vào trong trạng thái Maestro được giảm 30%.
A Night to Depart From Eternal Rest A Night to Depart From Eternal Rest
Nút chuỗi 6
  • DMG Multiplier của Enhanced Attack – Hecate được tăng thêm 24%.
  • Trong khi thi triển Movement of Fate and FinalityMurmurs in a Haunting Dream, Hecate sẽ được ra lệnh thi triển 1 lần Apparition of Beyond – Hecate, gây Havoc DMG bằng 216.42% ATK của Phrolova (được tính là Echo Skill DMG) và khi đánh trúng sẽ nhận 8 stack Aftersound.
  • Nếu Phrolova không phải là Resonator đang hoạt động trong trạng thái Maestro, kẻ địch sẽ chịu tăng 40% sát thương từ Hecate và Phrolova. Nếu Phrolova là Resonator đang hoạt động trong trạng thái Maestro, nhận thêm 60% Havoc DMG Bonus.

Thứ tự kỹ năng

Waltz of Forsaken Depths Resonance Liberation
>>
Rhapsody of a New World Forte Circuit
>>
Movement of Life and Death Normal Attack
>>
Whispers in a Fleeting Dream Resonance Skill
=
Suite of Quietus Intro Skill

Vũ khí

Lethean Elegy (R1)

Vũ khí đặc trưng và cũng là lựa chọn tốt nhất cho Phlorova, nó có khả năng tăng tất cả các chỉ số mà Phlorova cần nhất là ATK, Resonance Skill DMG, Echo Skill DMG thông qua các đòn tấn công mà Phlorova luôn luôn dùng trong rotation của mình.

Stringmaster (R1)

Vũ khí đặc trưng của Yinlin cũng là một lựa chọn khá tốt dành cho Phlorova, nó giúp tăng lên chỉ số Crit Rate, Havoc DMG, Resonance Skill DMG khi chỉ cần phải gây ra Resonance Skill DMG lên kẻ thù, một chỉ số sát thương mà Phlorova hoàn toàn có thể gây ra thông qua các kĩ năng của bản thân.

Cosmic Ripples (R1)

Vũ khí 5 sao này giúp tăng ATK cho Phlorova khá tốt, nhưng bởi vì hiệu ứng của vũ khí này gần như không áp dụng tốt với Phlorova nên nó chỉ có thể xem là một lựa chọn tạm ổn, tuy thua hai loại vũ khí trên nhưng nó vẫn dùng tốt so với các loại vũ khí 4 sao

54.09%
Augment (R5)

Lựa chọn 4 sao tốt nhất vì nó có khả năng tăng chỉ số Crit Rate, thêm vào nữa là hiệu ứng của vũ khí này có thể được kích hoạt rất dễ dàng, chỉ cần sử dụng đòn Resonance Liberation.

Fusion Accretion (R5)

Là lựa chọn 4 sao khá ổn cho bất kỳ nhân vật DPS dựa trên ATK. Buff ATK% khi thi triển Resonance Skill rất hữu ích cho hầu hết nhân vật.

Rectifier of Night (R5)

Là một lựa chọn bất đắc dĩ nếu như bạn không hề sở hữu vũ khí 4 sao hay 5 sao nào khác, vũ khí này giúp tăng ATK khi sử dụng Intro Skill.

Echo set

Echo set 1

Dream of the Lost Havoc Eclipse
Dream of the Lost

3pcs Set: Khi Resonance Energy là 0, tăng 20% CRIT Rate và nhận 35% Echo Skill DMG Bonus.


Havoc Eclipse

2pcs Set: Havoc Eclipse + 10%.

3 mảnh của Hệ Dream of the Lost có thể xem là bộ Echo trấn phái dành cho Phlorova, bởi vì nó giúp tăng chỉ số mà Phlorova cần nhất: Crit Rate và Echo Skill DMG Bonus, hai mảnh còn lại giúp tăng Havoc DMG, bạn cũng có thể đổi thành của hệ Lingering Tunes để giúp tăng ATK nếu như bạn thấy cần thiết.
Nightmare: Hecate

Hóa thân thành Nightmare: Hecate. Nhảy lên rồi đập xuống, gây 3 đợt sát thương, mỗi đợt gây Havoc DMG bằng 152.39% ATK của cô ta.

Resonator trang bị Echo này ở ô chính sẽ nhận 12.00% Havoc DMG Bonus20.00% Echo Skill DMG Bonus.

Thời gian hồi chiêu (CD): 25 giây

Trang bị Echo này sẽ giúp tăng lên Havoc DMG Bonus và Echo Skill DMG Bonus, là các chỉ số mà Phlorova cần nhất.

Echo stat

4-3-3-1-1
4 cost
Crit. Rate Crit. Rate
Crit. DMG Crit. DMG
3 cost
Havoc DMG Bonus Havoc DMG Bonus
3 cost
Havoc DMG Bonus Havoc DMG Bonus
ATK% ATK%
1 cost
ATK% ATK%
1 cost
ATK% ATK%
Echo substat
Crit. Rate Crit. Rate
=
Crit. DMG Crit. DMG
>>
ATK% ATK%
>>
Resonance Skill DMG Bonus Resonance Skill DMG Bonus
=
ATK ATK

Đồng đội & đội hình

Đồng đội lý tưởng

Cantarella

Cantarella là đồng đội rất tốt dành cho Phlorova khi cô nàng có khả năng tăng Resonance Skill DMG khi sử dụng Outro Skill, là chỉ số mà Phlorova rất cần. Hai người kết hợp với nhau sẽ tạo thành một đội có thể dễ dàng vượt qua bất kỳ nội dung nào trong trò chơi.

Image
Havoc
banner
Roccia
Roccia

Giống như Cantarella, Roccia cũng là một đồng đội tuyệt vời dành cho Phlorova, cả hai đều có khả năng tăng chỉ số sát thương khi sử dụng Outro Skill nên khi hai người cùng một đội sẽ hỗ trợ với nhau rất tốt, giúp bạn có thể vượt qua bất kỳ nội dung nào trong trò chơi.

Danjin

Một lựa chọn Sub DPS tốt dành cho newbie nhưng cần phải có kĩ năng hơi cao, nhờ vào Outro Skill của mình mà Danjin sẽ hỗ trợ giúp tăng Havoc DMG Bonus cùng ATK, là các chỉ số giúp Phlorova tăng thêm sát thương mình gây ra.

Taoqi

Cũng giống Danjin, cô nàng cũng có khả năng buff cho Phlorova, Outro Skill của Taoqi giúp tăng Resonance Skill DMG, là chỉ số quan trọng trong bộ kĩ năng của Phlorova.

Shorekeeper

Đây là một lựa chọn Healing Support cao cấp không chỉ có thể lắp vào bất kỳ đội hình nào, mà còn mang đến 12.5% CRIT RATE, 25% Crit DMG, 25% ATK và 15% DMG Amplify cho toàn đội. Một trong những nhân vật tốt nhất nhưng cũng dễ sử dụng nhất trong game.

Verina

Một trong những lựa chọn Healing Support thường thấy có thể lắp vào bất kỳ đội hình nào. Siêu dễ sử dụng, mang lại buff ATK% toàn đội và 15% DMG Amplify với một trong những rotation nhanh nhất trong game.

Đội hình lý tưởng

Best Team

Vị trí chính
Image
Havoc
banner
new
Phrolova
Vị trí phụ
Vị trí hỗ trợ

F2P Team

Vị trí chính
Image
Havoc
banner
new
Phrolova
Vị trí phụ
Vị trí hỗ trợ

Thông tin ngoài lề

Đồ vật yêu thích

Bản Nhạc Của Phrolova Bản Nhạc Của Phrolova

Nét mặt cô bình thản, nhưng đôi tay lại vung lên đầy mãnh liệt, khoa trương, lướt qua từng bản nhạc một cách cuồng nhiệt.
Lý trí chao đảo rồi vỡ vụn, chìm trong cơn bão của cảm xúc.
Những nốt nhạc tan vỡ rồi tái sinh, vặn vẹo thành những âm thanh méo mó.

Violin của Phrolova Violin của Phrolova

Chính cô là người đã đón nhận những món quà của họ.
Chính cô là người đã chôn cất tàn tích còn sót lại.
Từng dây đàn ngân lên những tiếng gào tôn thờ.
Hết vòng này đến vòng khác, cây vĩ của cô tiếp tục chơi bản nhạc của những lần diệt vong lặp lại.

Vé Hòa Nhạc Còn Giữ Lại Vé Hòa Nhạc Còn Giữ Lại

Một lần nữa, cô đứng trước cổng sảnh hòa nhạc, tấm vé vẫn cầm trên tay.
Cô bắt đầu quên mất mình đang chờ đợi điều gì — người bạn thấu hiểu âm nhạc của cô? Hay một con đường chung điểm đến?

Dòng người thưa dần.
Cánh cửa khép lại sau khán giả cuối cùng.
Nhưng tấm vé vẫn nằm trong tay cô.

Rồi sự sáng tỏ hiện ra:
Cô chẳng hề chờ đợi ai cả.
Cô chỉ đang chờ một sợi dây mong manh để bấu víu — một chiếc phao cứu sinh trong mộng tưởng.

Giờ thì, cô sẽ không chờ nữa.

Truyện và tài liệu

Báo Cáo Kiểm Định Forte – Giao Hưởng Vượt Ngoài Ranh Giới

Căn Cứ Đánh Giá: [Resonance Assessment RA-F2005-G]

Resonator Phrolova đã Thức Tỉnh tại thời điểm tử vong, từ đó sở hữu năng lực điều chỉnh tần số của mục tiêu và thay đổi “giai điệu” của họ dựa trên sự lĩnh hội về cấu trúc tần số then chốt của vật chất. Mức độ mạnh mẽ của năng lực điều chỉnh này tỷ lệ thuận với tình trạng thể chất của cô.

Dữ liệu thử nghiệm mới nhất cho thấy: trong điều kiện Overclock cực hạn nhưng vẫn giữ được ý thức, phạm vi điều chỉnh của Phrolova có thể mở rộng tối đa gấp 30 lần mức thông thường, với thời gian kéo dài lâu nhất được ghi nhận là 46 giây.
Do nguồn gốc năng lực quá phức tạp, thời điểm và nguyên nhân chính xác dẫn đến Thức Tỉnh của Phrolova không thể xác định.

Tacet Mark của Phrolova nằm ở cánh tay trái.
Biến dị từ Tacet Discord sau khi Thức Tỉnh ngăn cơ thể cô lão hóa, với sự thay đổi màu mống mắt bên trái là biểu hiện thể chất duy nhất được quan sát thấy.
Kết quả kiểm tra cho thấy: khi cơ thể Phrolova trong trạng thái khỏe mạnh, quá trình tái tạo da và tái lập tần số mất khoảng 6 giây, còn phục hồi cơ quan nội tạng cần từ 15 đến 18 phút.
Không phát hiện điểm yếu chí mạng nào tính đến thời điểm đánh giá này.

Khám nghiệm cho thấy: trong cơ thể Phrolova tồn tại một khối tần số hỗn loạn cực lớn, ước tính khoảng 1.000 tần số – số lượng chính xác vẫn chưa xác định được.
Các thử nghiệm tiếp theo khẳng định: những tần số này không gây ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể hoặc năng lực cộng hưởng của cô, và không có giá trị sử dụng rõ ràng, chỉ liên quan đến dao động cảm xúc của Phrolova.

Phân tích mẫu thử cho thấy đường cong Rabelle ổn định và bằng phẳng, sau đó tăng vọt và ổn định lại. Vì vậy, Phrolova được xác định là một Mutant Resonator.
Thông qua nhiều thí nghiệm, đã xác nhận rằng phương pháp Thức Tỉnh của cô không thể tái tạo nhân tạo trên bất kỳ cá thể nào khác.

Biểu đồ dạng sóng của Phrolova cho thấy dao động răng cưa và dạng kim.
Mẫu dữ liệu Time Domain thể hiện hoạt động cực kỳ mãnh liệt, hỗn loạn và có tần số rất cao. Trong quá trình thử nghiệm, dữ liệu bị biến dạng nghiêm trọng, giá trị đỉnh không thể xác định được.

Mức Độ Cộng Hưởng (Resonant Criticality): Cực thấp
Tần số cộng hưởng của Phrolova có độ ổn định cực kỳ thấp.
Cô có tiền sử Overclock thường xuyên. Tuy nhiên, Phrolova liên tục thể hiện khả năng kiểm soát Overclock, cho thấy tiềm năng nghiên cứu để ổn định và kéo dài trạng thái Overclock ở các Resonator thông thường thông qua nền tảng ổn định tâm lý của cô.

Khúc Ca Đỏ và Đen
Mở khóa khi Intimacy Lv. 1

Khán phòng chìm trong màn trình diễn.
Kẻ thì bất động, người lại run rẩy, lảo đảo như lau sậy giữa cơn bão.
Trong bóng tối, vô số ánh mắt dõi theo dáng hình đơn độc ấy — mảnh mai mà đầy uy lực — ánh nhìn bị thôi miên bởi nhịp điệu cánh tay cô vung lên, như những nốt nhạc lạc lõng giữa bản bi ai đầy mê sảng được ứng tác tức thì.

Giai điệu sục sôi của đoạn presto thổi bùng những khao khát cháy bỏng trong lồng ngực họ.
Cảm xúc bị dồn nén bấy lâu vụt bốc cháy. Mất kiểm soát. Không thể kìm hãm.
Họ nghẹn lại giữa cao trào điên loạn của bản nhạc, bị kéo lê tới bờ vực của lý trí, bên cạnh cô.
Và ở nơi tận cùng ấy, phía trên hố sâu đen ngòm, họ khao khát những bông hoa nở rộ từ hủy diệt và tái sinh.

Thế nhưng, ngay trước khi cú nhảy ấy xảy ra, người chỉ huy hạ tay xuống dưới ánh đèn sân khấu.
Âm nhạc ngừng lại — đột ngột, tàn nhẫn đến tê dại.
Cô đứng yên bất động như tượng đá, lồng ngực phập phồng.
Sợi dây lý trí cuối cùng níu cô lại đã đứt, tan vào biển cảm xúc nơi cô một mình trôi dạt.
Ánh mắt cô hướng lên trần cao, chưa một lần nhìn xuống những ánh mắt phía dưới.

Đó đã là kết thúc chưa?
Lặng thinh. Bối rối. Lạc lõng. Khán giả bắt đầu rời đi trong cơn mê man.

Nhưng trước khi họ chạm tới cánh cửa, bản nhạc ấy trở lại — như những tiếng vọng từ quá khứ.
Nó rít lên trong đầu họ, sống dậy trong một vòng lặp vô tận, còn quyến rũ hơn lần đầu được nghe, khơi dậy và khuếch đại sự cuồng loạn trong trái tim mỗi người.

Ở một kỷ nguyên sáng chói, con người sẽ bước ra ngoài với nụ cười trên môi, nâng ly đón chào ngày mai dát vàng bằng bản ca khúc màu đỏ.
Còn trong một kỷ nguyên đen tối, bản ca khúc màu đen sẽ trở thành sợi dây cuối cùng, đưa họ thẳng tới những khung cửa sổ trên cao — không chút do dự.

Cô chưa từng quan tâm liệu âm nhạc của mình sẽ tô nên sắc màu gì cho người khác.
Cô chỉ tiếp tục vung tay, dệt nên vòng lặp của thời gian.
Và những kẻ ngồi lại trong khán phòng ấy, chưa ai từng tự hỏi:
Âm nhạc đó sẽ dẫn họ đến đâu?

Hết lần này đến lần khác, người sáng tạo ra những giai điệu vừa ấm áp vừa u sầu ấy vẫn đứng trên sân khấu ấy.
Thế nhưng, chưa từng ai dừng lại để nghĩ:
Điều gì đã giữ cô ở đó?
Là nghệ thuật? Là phẫn nộ?
Hay là nỗi tiếc thương cho một tình yêu đã phủ đầy tro bụi?

Lycoris Ẩn Mình
Mở khóa khi Intimacy Lv. 2

Sảnh đường đỏ thẫm ấy thường trống vắng, chỉ còn những lá cờ của các Overseer phấp phới trong gió lạnh. Giữa chúng, lá cờ mang biểu tượng Lycoris từ lâu đã phai màu, thế nhưng nó vẫn bám chặt vào vị trí của mình, chưa một lần rơi xuống.

Như phần lớn các thành viên của Fractsidus từng nhớ, các Overseer đến rồi đi như những cái bóng – rất ít người lựa chọn ở lại nơi này. Nhưng cô là người khó nắm bắt nhất trong số đó. Lá cờ ấy là dấu vết duy nhất của sự tồn tại của cô.

Cô đã từ bỏ mọi thứ mà một Overseer có thể sở hữu tại đây — trong phòng cô không có vật dụng gì, không một lời thừa thãi. Cô không thuộc về nơi này.
Sự im lặng dửng dưng khiến cô như bị lãng quên, nhưng mỗi khi có ai dám nghĩ rằng cô là kẻ có thể bị Fractsidus vứt bỏ — hoặc ngược lại — thì Lycoris câm lặng ấy lại bất ngờ xuất hiện từ bóng tối.

Tựa như đóa hoa bén nhọn, cô đâm xuyên trái tim kẻ địch, hoàn thành nhiệm vụ, rồi lại biến mất không một dấu vết.
Chỉ mệnh lệnh từ Grand Architect mới có thể triệu hồi cô, và sự hợp tác cũng chỉ dừng lại ở đó.
Lời nói của các Overseer khác chẳng có ý nghĩa gì với cô, và cô cũng chẳng bận tâm đến sự sống còn của cấp dưới.
Dường như không điều gì nơi đây có thể khiến cô hứng thú, và gần như chẳng ai biết vì sao cô lại gia nhập tổ chức này ngay từ đầu.

Chỉ có một nơi duy nhất trong Fractsidus giữ được bước chân cô.

Đôi khi, cô đứng trên tầng cao của phòng thí nghiệm, lặng lẽ quan sát tiến trình con người đồng hóa với xác thịt và tứ chi của Tacet Discord, hay những bước phát triển của công nghệ Overclocking.
Cô dõi theo ánh nhìn rực cháy khao khát tiến hóa trong mắt những kẻ chủ động đi tìm sự tái sinh — tiếng gào của thành công, tiếng khóc của thất bại.
Tựa như ánh mắt ấy đang xuyên thấu hơn cả bề mặt của họ.

Những lần khác, cô xuất hiện như một bóng ma trong đêm khuya, tay cầm đèn, lật giở các báo cáo nghiên cứu mới nhất.
Thế nhưng cô chưa bao giờ mang theo một trang giấy nào, như thể mọi thứ đều chỉ dẫn đến thất vọng.

Những người tình cờ chứng kiến cảnh tượng ấy chỉ có thể băn khoăn:
Rốt cuộc cô đang tìm kiếm điều gì?

Bước Qua Thương Tổn
Mở khóa khi Intimacy Lv. 3

Khi sự sống trở nên vô hạn, con người nên bước theo con đường nào giữa thế giới này?
Cô không có câu trả lời.

Sự trống rỗng chưa từng có và khoảng không vô tận của tồn tại khiến cô lạc lối.
Đáp lại điều đó, cô chọn nhắm mắt — để âm nhạc cất lời thay mình. Những nốt nhạc hoang dại tuôn trào, chất chứa cô độc, u sầu, và phẫn nộ — mặc kệ chúng rơi vào thời điểm hay nơi chốn nào.

Thiên tài điên loạn ấy đã trở nên nổi tiếng, nhưng vẫn cố chấp như thuở ban đầu.
Cô tồn tại lâu hơn mọi lời tán dương hay chỉ trích, chứng kiến những sự kiện cũ lặp lại, nghe đi nghe lại những lời bàn tán cũ kỹ.
Hết lần này đến lần khác, cô đối mặt với cô đơn, để rồi cuối cùng nhận ra: tìm kiếm sự nương tựa chỉ là vô ích.
Những khoảnh khắc quý giá thường chóng qua, và chỉ những kẻ bị ép phải ở lại mới tiếp tục mang lấy nỗi đau.

Dần dần, tâm trí cô trở nên sáng tỏ. Rồi chai lì.
Cô khép mình khỏi thế giới, tê dại trước mọi cảm xúc.
Cô bước đi một mình, phớt lờ đám đông dưới sân khấu, mù lòa với thế giới bên ngoài.

Cô không đổi tên để che giấu bản thân, chẳng mảy may quan tâm đến những lời đồn đoán hay chất vấn từ người đời.
Ai cũng có thể đoán được tuổi của cơ thể cô — nhưng rất ít người có thể đo được tuổi của linh hồn ấy.

Cô có thể đã mãi lang thang như một bóng ma vô định… nếu không có buổi biểu diễn định mệnh ấy.
Ngay khoảnh khắc giác ngộ đó, thời gian đau đớn kéo dài tưởng chừng vô tận bỗng thu ngắn lại — như thể cả cuộc đời cô co rút về một điểm.
Cô bắt đầu khao khát mọi điều mình chưa thể thấu hiểu, tìm kiếm những tài năng có thể tỏa sáng giữa dòng chảy thời gian.
Nếu người đời xem cô là hy vọng lớn nhất, thì cô sẵn lòng thỏa mãn sự tò mò ấy.

Qua vô số thời đại, cô tình nguyện trở thành vật thí nghiệm — chấp nhận quá trình phân rã và tái sinh của chính mình.
Nỗi đau giúp cô níu lấy thực tại, nhưng cô chỉ có thể chạm đến quá khứ qua những kẽ hở trong nỗi đau ấy.
Không lần thử nghiệm nào là quá sức chịu đựng, bởi nỗi đau rồi cũng sẽ bị lãng quên.

Nhưng tại sao... cô lại cảm thấy bức tường đang khép lại?
Tại sao con đường vô hạn ấy giờ đây lại giống như một sợi thòng lọng siết chặt?

Đây chẳng phải là con đường tiến về phía trước sao?
Cô vươn tay, len lỏi giữa những kẽ hẹp đang thu hẹp lại, tuyệt vọng tìm kiếm một lối thoát.

Khe Hở Hoàn Hảo
Mở khóa khi Intimacy Lv. 4

Tượng cổ luôn là những vật phẩm quý giá và khó tìm, bởi chất liệu đặc biệt và tay nghề chế tác tinh xảo tạo nên chúng.
Thế nhưng, kho báu càng được trân trọng, lại càng dễ đi đến diệt vong.
Điều tưởng chừng như ngẫu nhiên thường mang theo dấu vết của tất yếu — như thể xu hướng tự hủy từ chính chủ nhân đã định đoạt số phận của chúng.

Một ngày nào đó, bức tượng rơi từ đỉnh tủ xuống, vỡ tan thành vô số mảnh, văng vãi khắp sàn nhà.
Kỷ nguyên tạo ra nó đã từ lâu kết thúc, và giờ đây chỉ còn cô là người duy nhất nhớ được hình dáng nguyên sơ của nó.
Quyết tâm khôi phục, cô dành thời gian cẩn trọng ghép từng mảnh vụn.
Cô bắt đầu từ bên trong, lắp ghép hàng chục ngàn mảnh nhỏ dựa theo ký ức trong đầu.
Đó là công việc đòi hỏi sự tập trung tuyệt đối — và trong những khoảnh khắc đó, trái tim trống rỗng của cô tìm thấy sự bình yên và trọn vẹn.
Thế giới trở nên hài hòa một cách hoàn hảo khi cô miệt mài làm việc.

Nhưng mỗi khi chậm lại, thế giới quanh cô dường như lại tăng tốc.
Và rồi, khi cô kịp nhận ra, hầu hết bức tượng đã được phục hồi — nó có thể cử động và hoạt động như trước kia.
Nhưng như vậy vẫn là chưa đủ. Vẻ đẹp bên ngoài cũng là một phần không thể tách rời.
Mọi điều chỉnh, mọi hành động đều phải theo ý chí của cô, để đạt đến sự hoàn mỹ từ trong ra ngoài.

Chiến thắng tưởng chừng gần kề, lại cũng xa vời.
Cứ mỗi lần hoàn thành một phần, một phần khác lại sụp đổ dưới sức nặng của thời gian.
Những vết nứt sẽ luôn tồn tại.

Cô vẫn tiếp tục, đặt lại từng mảnh vỡ về đúng vị trí, lặp đi lặp lại.
Càng nôn nóng và khao khát kết quả sau cùng, những mảnh vỡ dường như càng trở nên khó nắm bắt.

Cô đã nhìn vào bức tượng quá lâu — đến mức những vết nứt chằng chịt trên bề mặt bắt đầu giống như những nụ cười.
Chúng chế giễu khát vọng theo đuổi sự hoàn mỹ của cô.
Chúng nhắc nhở cô rằng, khoảng cách giữa lý tưởng và hiện thực sẽ luôn tồn tại, rằng tất cả chỉ là một cuộc vật lộn vô vọng không hồi kết.

Cô đã nhìn vào bức tượng quá lâu — đến mức những vết nứt cũng trở thành lời nhắc nhở rằng còn rất nhiều việc phải làm.
Sự không hoàn hảo ấy, từ lúc nào đã trở thành một phần của bức tượng.

Những vết nứt vượt ngoài sự hoàn mỹ, rốt cuộc đã trở thành… những khe hở hoàn hảo.

Kiếp Sau và Vượt Xa Hơn Thế Nữa
Mở khóa khi Intimacy Lv. 5

Cô ngước nhìn bầu trời. Nó có màu xanh. Nhưng trong ký ức, nó từng là một màu đỏ thẫm.
Cô trèo qua hàng rào, bắt đầu cuộc hành trình đi tìm điều gì đó, trong khi những tiếng nói vang vọng quanh cô níu kéo:
"Chỉ là một cơn ác mộng thôi."

Vậy ra tất cả chỉ là một giấc mơ...
Như những áng mây trôi qua phía trên, chiếc váy trắng của cô cũng nhẹ nhàng lướt trên thảo nguyên, hướng về thị trấn.
Mặt trời vẫn mọc như thường lệ, và thị trấn vẫn lặp lại những làn khói ống khói, những tiếng cười ngày qua ngày...
Ngày qua ngày, sự bình thường ấy dần ngấm vào cô — cùng với cảm giác trì trệ.
Âm nhạc của cô không còn tiến triển. Tâm trí con người cũng không còn đổi thay.
Ngày qua ngày...

Đã bao lâu rồi không ai bước ra khỏi ranh giới thị trấn?
Lương thực đến từ đâu? Đồ dùng hằng ngày cứ thế mà có mãi sao?
Đó là những câu hỏi vẩn vơ trong đầu khi cô lặng lẽ tiến về phía xa xăm.

Chạm đến rìa thị trấn, cô thấy một bóng người đỏ thẫm đang đứng trước màn sương mờ ảo.
Nó đã đứng đó rất lâu — như thể đang đợi cô đến.
Bản năng mách bảo cô hãy tránh xa, nhưng cô vẫn đưa tay ra — đặt vào lòng bàn tay kia.
Chỉ để nắm lấy một vốc máu.

Bầu trời quả thực là đỏ thẫm.

Cô chỉ còn là một cơ thể rệu rã, chỉ còn một con mắt, phủ đầy những đóa hoa đỏ rực, không thể cử động cũng chẳng thể giãy giụa.
Tại sao cô vẫn chưa chết?
Cô nhìn lên bầu trời tro xám, bàn tay vô thức cố bám lấy mặt đất đỏ sẫm và lầy lội.
Trong tầm nhìn hạn hẹp ấy, những ngón tay đã biến mất từ lâu dần dần hiện lại.

Cái chết của người khác ôm lấy sự tái sinh của cô, những Reverberation còn sót lại tụ hội trong con mắt phải.
Chỉ khi cô đủ dũng cảm rời khỏi thị trấn, đối diện với sự thật, thì "Beyond" đang bao trùm lấy cô mới chịu lùi sâu vào tim.
Những cánh hoa đỏ run rẩy rồi rơi rụng, để lộ làn da mới bên dưới.
Những tiếng cười kia vẫn chưa tắt hẳn.
Quả thật, cô đã mơ một giấc mơ rất dài — một giấc mơ tuyệt đẹp được "Beyond" ban tặng.

Nhưng ai nói rằng mơ không thể trở thành hiện thực?

Cô lại ngước nhìn.
Bầu trời giờ đây thực sự đã xanh.
Sự trì trệ vô tận và làn sương phá vỡ giấc mơ đã tan biến.

Đây là một "Beyond" mới — một thế giới mà cô đã không ngừng tái tạo,
giống hệt như thứ mà họ từng đặt vào tim cô.

Mọi người vẫn gọi tên cô.
Và lần này…
cô nhất định sẽ ôm lấy những con người thật sự ấy.

Tất cả bình luận 0

Chưa có bình luận nào. Hãy là người đầu tiên bình luận!